I. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Cảng Hàng Không Quốc Tế Cần Thơ
Từ năm 2006 đến 2010, khu vực nhà ga và cơ sở hạ tầng phụ trợ cho sân bay Cần Thơ được nâng cấp mạnh mẽ giúp nó trở thành Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ.(“cảng hàng không” và “sân bay” là hai khái niệm khác nhau, để hiểu rõ hơn bạn nên đọc bài viết cảng hàng không quốc tế ở Việt Nam của tôi).
Nhà ga Quốc tế Sân bay Cần Thơ đã chính thức đi vào hoạt động vào ngày 18/12/2010. Tuy nhiên số lượng hành khách và hàng hóa quốc tế còn khá khiêm tốn so với quy mô sân bay.
Có một lưu ý nhỏ là sân bay Cần Thơ cũ còn gọi là “Phi trường 31” là một sân bay quân sự nhỏ nằm tại khu vực trung tâm thành phố Cần Thơ nay đã bị bỏ hoang không phải là sân bay Trà Nóc hay sân bay quốc tế Cần Thơ mà bài viết này đề cập.
Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ có vị trí rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng cho Cần Thơ và khu vực; thúc đẩy mạnh mẽ Cần Thơ vươn lên đô thị loại 1 cấp quốc gia trong tương lai và là nền tảng cho sự phát triển của các tỉnh khu vực đồng bằng Sông Cửu Long.
Xem thêm: Dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa
II. Cơ Sở Kỹ Thuật Của Cảng Hàng Không Quốc Tế Cần Thơ
Tương tự như các cảng hàng không quốc tế ít trọng yếu khác của Việt Nam, cảng hàng không quốc tế Cần Thơ không có các chuyến bay đến và đi từ nước ngoài mà chủ yếu là các chuyến bay dạng thuê bao của các hãng bay chủ yếu đến từ Trung Quốc hoặc Đài Loan.
Các chuyến bay nội địa đến và đi từ khu vực miền Nam còn khá ít và có xu hướng giảm(cả về hành khách và số lượng hàng hóa) do việc di chuyển bằng xe khách hoặc các loại hình xe cá nhân phổ biến và tiện dụng hơn.
Thông Tin Kỹ Thuật | Số Liệu Kỹ Thuật | Chi Tiết |
---|---|---|
Tổng diện tích | ~ 49 ha(đã tăng thêm một ít do mở rộng cơ sở hạ tầng phụ trợ) | – 34,8 ha dành cho hàng không dân dụng – diện tích dành cho hàng không quân dụng không được tiết lộ |
Đường cất hạ cánh | 01 | – 3000m x 45m, đất nện hai bên sườn, bê tông nhựa Polymer – Sức chịu tải: PCN 76/F/C/X/T |
Đường lăn | 01 (sẽ mở thêm và mở rộng trong tương lai) | – Đường lăn NS: 23 x 239m(đã nâng cấp). Mặt phủ bê tông nhựa Polymer. PCN=76F/C/X/T |
Sân đỗ | 27.491 m2 | – Sức chịu tải/ PCN: 93/R/C/X/T – Có 6 vị trí đỗ, khả năng tiếp nhận các loại máy bay: A321, A320, ATR72 và một số tàu bay thân hẹp khác |
Hạng sân bay (IATA: VCA; ICAO: VVCT) | 4D (ICAO) – hạng sân bay quân sự không được công bố | Tiêu chuẩn phục vụ hành khách mức C theo IATA |
Nhà ga hành khách: 20.750 m2 | Nhà ga quốc nội | – Tầng 1: Từ quầy 13 đến quầy 24 thuộc khu vực thủ tục hành khách đi quốc nội – Tầng 2: Từ quầy 1 đến quầy 12 thuộc khu vực thủ tục hành khách đi quốc tế – Mặt bằng nhà ga được bố trí thành 02 khu vực ở hai phía nhà ga cho khách Quốc tế và Quốc nội, khoảng giữa là không gian trồng cây xanh thông tầng |
Nhà ga quốc tế | ||
Trang thiết bị dẫn đường | Đài kiểm soát không lưu / Ra-đa / Hệ thống đèn hiệu hàng không | – Hệ thống quan trắc tự động SUTRON, VAISALA. – Bản tin khí tượng: METAR, TREND |
An ninh & An toàn | Trang thiết bị hiện đại | – Hệ thống ngăn chặn khủng bố; hệ thống camera giám sát; hệ thống báo cháy & chữa cháy tự động; hệ thống kiểm soát cửa ra vào; máy soi chiếu an ninh; hệ thống cung cấp điện dự phòng 24/24; dịch vụ y tế/ cấp cứu 24/7,… |
Khu vực ngoài | Không có thông tin chi tiết | |
Năng lực phục vụ | 3 ~ 5 triệu khách / năm | – Chỉ phục vụ được một lượng rất nhỏ hành khách và hàng hóa(khoảng 40% công suất) |