
Indonesia được xem là một đảo quốc liên lục địa với gần 18000 hòn đảo nhỏ và trong đó có khoảng 6000 hòn đảo có người sinh sống. Trong đó có 5 hòn đảo lớn chiếm khoảng 80% dân số của quốc gia này bao gồm: Sumatra; Java; Borneo(chung với Brunei và Malaysia); Sulawesi và New Guinea(chung với Papua New Guinea).

Theo số liệu mới nhất từ năm 2023 của Tổng công ty cảng Indonesia 12(có trách nhiệm quản lý cảng biển ở Indonesia) thì quốc gia này hiện đang có 111 cảng thương mại quốc tế và 16 cảng container cỡ lớn.
Các nguyên nhân dẫn tới việc yếu kém của cảng biển ở Indonesia bao gồm:
– Không có nhiều địa điểm xây dựng cảng nước sâu chiến lược
– Thường xuyên bị ảnh hưởng bởi bão và động đất
– Chi phí hậu cần và xoay vòng vốn cắt cổ(do có quá nhiều cảng)
II. Các cảng biển ở Indonesia
Tên cảng | Ký hiệu | Vị trí địa lý | Đặc điểm nổi bật | Thời gian vận chuyển / Ngày |
---|---|---|---|---|
Jakarta hoặc Tanjung Priok | JKT | Nằm trên bờ biển phía bắc của đảo Java ở cửa sông Ciliwung, cách cảng Panjang trên đảo Sumatra khoảng 116 hải lý về phía đông – đông nam | – Cảng chính chiến lược quan trọng bậc nhất của Indonesia – Cảng thường xuyên bị ùn tắc và quá tải hàng hóa – Cảng đa chức năng gần như có thể xử lý mọi loại hàng hóa và có bến cảng dành cho quân đội và tàu đánh cá | 5 – 13 |
Surabaya hoặc Tanjung Perak | SUB | Nằm trên bờ biển phía bắc của tỉnh Java. | – Đây là cảng biển bận rộn thứ hai ở Indonesia – Do có vị trí chiến lược cùng điều kiện tự nhiên vô cùng thuận lợi, cảng trở thành cảng trung chuyển liên đảo lớn nhất Indonesia(do chính trị bất ổn và độ mớn nước chỉ 10.5m nên không thể trở thành cảng trung chuyển quốc tế) | 8 – 14 |
Belawan | BLW | Nằm trên bờ biển phía đông bắc của Sumatra, đối diện với eo biển Malacca | – Cảng được hình thành lâu đời, xây dựng bởi người Hà Lan – Cảng chuyên xuất khẩu các mặt hàng dầu cọ, cao su và cà phê. Cảng có biên độ thủy triều lớn nên cần chú ý khi cập cảng | 9 – 11 |
Pontianak | PNK | Nằm bên bờ sông Kapuas | – Đa dạng các mặt hàng xuất khẩu – Cảng chủ yếu phục vụ du lịch | 9 – 18 |
Macassar hoặc Soekarno-Hatta | MAK | Nằm trên Bờ Tây Nam của đảo Sulawesi ở phần trung tâm | – Là cảng biển du lịch lớn nhất Indonesia – Cảng đang có định hướng xây dựng thêm cảng mới phục vụ cho vận chuyển hàng hóa | 10 – 18 |
Bitung | BIT | Nằm ở mũi phía tây bắc của tỉnh Sulawesi, cách Manado khoảng 15 hải lý | – Là cảng chuyên xuất khẩu đi các nước Đông Nam Á khác, mặt hàng chủ lực là cá ngừ và dầu mỏ – Cảng được hòn đảo Lembey bảo vệ, giúp hạn chế tối đa thiệt hại do bão gây ra | 10 – 18 |
Panjang | PNJ | Nằm ở cuối phía nam của Sumatera, dọc theo phía bắc của vịnh Lampung | – Cảng biển lớn nhất ở miền nam Sumatera – Cảng có thể tiếp nhận tàu 40000 DWT | 10 – 18 |
Semarang | SRG | Nằm ở trung tâm bờ biển phía bắc của Java | – Cảng lớn thứ ba của Indonesia, phục vụ 24/7 – Cảng được bảo vệ bởi đê chắn sóng dài – Cảng có một bến nước sâu rất hiện đại và triển vọng phát triển mạnh | 12 – 18 |
Dumai | DUM | Nằm ở phía nam của eo biển Rupat, trên bờ biển lục địa của Sumatera | – Cảng trung bình chuyên vận chuyển dầu thô của Indonesia – Cảng có khu lưu trữ khổng lồ lên đến 30.5 tấn hàng hóa – Cảng có khu vực hỗ trợ hậu cần cho hải quân Indonesia | 9 – 11 |