
I. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Cảng Hàng Không Quốc Tế Tân Sơn Nhất
Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất hay sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất là một trong những sân bay quốc tế lớn, quan trọng nhất của Việt Nam chúng ta.(“cảng hàng không” và “sân bay” là hai khái niệm khác nhau, để hiểu rõ hơn bạn nên đọc bài viết cảng hàng không quốc tế ở Việt Nam của tôi). Nằm ở trung tâm thành phố Hồ Chí Minh – thành phố có nền kinh tế quan trọng và nhộn nhịp nhất nước nên đây cũng là nơi đặt trụ sở chính của nhiều hãng hàng không cả nước.
Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất do chế độ cũ để lại từ năm 1975, chia thành hai khu vực quân sự và dân sự rõ rệt. Có nhà ga dân dụng quy mô so với bấy giờ là khá lớn, công suất khoảng 1,5 triệu lượt khách/năm, với đầy đủ trang thiết bị, cơ sở kỹ thuật mặt đất, cơ sở thương mại và dịch vụ hành khách tương đối đủ, do lực lượng của Quân đội nhân dân Việt Nam vào tiếp quản sớm nên hầu hết các cơ sở này vẫn còn nguyên vẹn, chưa bị thiệt hại nhiều do chiến tranh.
Sau khi nước Việt Nam tái thống nhất, cơ sở vật chất tiếp tục được xây dựng để khai thác các chuyến bay quốc nội và quốc tế. Tuy nhiên việc tu sửa và phát triển là yếu tố tiên quyết vào thời điểm ấy vì cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất năm 1975 chỉ có diện tích khoảng 20 ~ 25% diện tích cảng hàng không bây giờ – nó quá nhỏ để đáp ứng nhu cầu phát triển của quốc gia.
Năm 1986 là cột mốc quan trọng của đất nước cũng như sự phát triển của sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất vì nền kinh tế bao cấp được xóa bỏ, cơ chế quản lý kinh tế và cách thức công nghiệp hóa được đổi mới toàn diện. Ngành giao thông vận tải nói chung và ngành hàng không dân dụng Việt Nam nói riêng cũng có những bước chuyển mình mạnh mẽ, nhanh chóng nắm bắt những cơ hội của nền kinh tế thị trường, tạo ra những bước phát triển đột phá, năng động trong hội nhập kinh tế quốc tế và vươn tới các châu lục.
Xem thêm: Dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa
II. Cơ Sở Kỹ Thuật Của Cảng Hàng Không Quốc Tế Tân Sơn Nhất
| Thông Tin Kỹ Thuật | Số Liệu Kỹ Thuật | Chi Tiết |
|---|---|---|
| Tổng diện tích | 1,500 ha | – 605.95 ha cho hàng không dân dụng – 894.05 ha cho hàng không quân sự |
| Đường cất hạ cánh | 02 | – 25R/07L: 3,050m x 45.72m, PCN: 90R/B/W/T – 25L/07R: 3,828m x 45m, PCN: 63R/B/X/T |
| Đường lăn | 20 | – Rộng tối thiểu: 22.86m – Sức chịu tải/ PCN: 61/R/B/X/T; 69/R/B/X/T; 85/R/B/X/T; 85/R/B/W/T; 87/R/B/W/T; 90/R/B/W/T |
| Sân đỗ | 42.26 ha | – 86 vị trí đỗ khai thác thương mại, 26 vị trí đỗ không khai thác thương mại (đỗ qua đêm), 02 vị trí đỗ khẩn nguy; có khả năng tiếp thu được các loại tàu bay thân rộng như B747, B787, A350… |
| Hạng sân bay | 4E (ICAO) | Tiêu chuẩn phục vụ hành khách mức C theo IATA |
| Nhà ga hành khách | Nhà ga quốc nội – 41,684m2 | – 146 quầy thủ tục – 01 quầy thủ tục tại nhà khách VIP – 49 máy để hành khách tự làm thủ tục check-in – 24 cửa ra máy bay – 04 cầu ống hành khách – 06 bộ băng chuyền hành lý đến – 03 bộ băng chuyền hành lý đi |
| Nhà ga quốc tế – 115,834m2 | – 118 quầy thủ tục – 05 quầy thủ tục transfer – 01 quầy thủ tục hành lý quá khổ – 02 quầy làm thủ tục tự động – 17 máy để hành khách tự làm thủ tục check-in – 19 cửa ra máy bay – 10 cầu ống hành khách – 08 bộ băng chuyền hành lý đến – 06 bộ băng chuyền hành lý đi – 48 quầy thủ tục xuất cảnh tại khu vực nhà ga hành khách quốc tế đi – 01 quầy tự làm thủ tục xuất cảnh tại khu vực nhà ga hành khách quốc tế đi – 44 quầy thủ tục nhập cảnh tại khu vực nhà ga hành khách quốc tế đến – 01 quầy tự làm thủ tục xuất cảnh tại khu vực nhà ga hành khách quốc tế đến – 23 máy soi hải quan sử dụng chung với an ninh hàng không tại ga đi – 08 máy soi ngầm hải quan tại băng chuyền hành lý đến | |
| Trang thiết bị dẫn đường | Đài kiểm soát không lưu / Ra-đa / Hệ thống đèn hiệu hàng không | NDB, ILS CAT II (25L), VOR/DME – Đèn tiếp cận, đèn thềm và đèn cuối đường cất hạ cánh, đèn tim, đèn chớp tuần tự, đèn chớp xác định đầu thềm, đèn PAPI. |
| An ninh & An toàn | Trang thiết bị hiện đại | – Hệ thống ngăn chặn khủng bố; hệ thống camera giám sát; hệ thống báo cháy & chữa cháy tự động; hệ thống kiểm soát cửa ra vào; máy soi chiếu an ninh; hệ thống cung cấp điện dự phòng 24/24; dịch vụ y tế/ cấp cứu 24/7,… |
| Khu vực ngoài | 140,000m2 | – Hệ thống đường tầng, bãi đỗ xe và sân vườn |
| Năng lực phục vụ | 28 triệu khách | – Phục vụ 15 triệu khách quốc nội và 13 triệu khách quốc tế/ năm |








