
I. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Cảng Hàng Không Quốc Tế Nội Bài
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài hay có tên gọi khác là sân bay quốc tế Nội Bài là 1 trong 3 sân bay lớn và quan trọng nhất của Việt Nam, sân bay nằm ở thủ đô Hà Nội, được thay thế cho sân bay Gia Lâm đã xuống cấp(“cảng hàng không” và “sân bay” là hai khái niệm khác nhau, để hiểu rõ hơn bạn nên đọc bài viết cảng hàng không quốc tế ở Việt Nam của tôi). Cảng hàng không quốc tế Nội Bài là một cảng hàng không tiêu biểu kết hợp giữa hàng không dân dụng và quân sự nằm ở hai phía ngược nhau, tiếp nhận gần như mọi loại tàu bay từ dân sự, tư nhân hay đến cả máy bay chiến đấu quân sự.
Có một điều đặc biệt ở sân bay này là có nhà ga hành khách T1 do chính các kiến trúc sư Việt Nam thiết kế(thiết kế cơ sở hạ tầng sân bay là điều vô cùng khó), mang đậm bản sắc dân tộc, như một cổng trời chào đón khách thập phương đến với Hà Nội và được đánh giá cao về mặt thẩm mỹ, từng đạt giải nhất kiến trúc Việt Nam, tuy trong thực tế xây dựng chỉ thực hiện được một phần của dự án – đây là điều khá đáng tiếc.
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, nguyên là một căn cứ không quân của Không quân Nhân dân Việt Nam trong chiến tranh Việt Nam còn gọi là sân bay Đa Phúc, đã được cải tạo để phục vụ cả mục đích dân sự và quân sự. Tên sân bay được đặt theo tên của làng Nội Bài, một làng thuộc tổng Ninh Bắc, huyện Kim Anh, tỉnh Phúc Yên trước kia, do phần lớn đất sân bay nằm trên địa phận làng này.
Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển, cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách, nhiều thế hệ cán bộ, chiến sĩ và công nhân viên đã cống hiến sức lực, trí tuệ, tuổi thanh xuân và cả xương máu của mình để xây dựng sân bay từng bước trưởng thành, từ không đến có, từ nhỏ đến lớn, từ thô sơ đến hiện đại.
Từ khi ra đời đến nay Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội và xây dựng, phát triển ngành hàng không.
Mỗi bước trưởng thành luôn gắn liền với mỗi bước đi lên của cách mạng Việt Nam và gắn liền với sự phát triển của ngành hàng không dân dụng Việt Nam. Thành tích đó đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng Nhất và Huân chương Lao động hạng Ba năm 1995, Huân chương Lao động hạng Nhì năm 1999, Huân chương Lao động Hạng nhất năm 2005.
Xem thêm: Dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa
II. Cơ Sở Kỹ Thuật Của Cảng Hàng Không Quốc Tế Nội Bài
| Thông Tin Kỹ Thuật | Số Liệu Kỹ Thuật | Chi Tiết |
|---|---|---|
| Tổng diện tích | 788 ha | – 548 ha cho hàng không dân dụng – 204 ha cho hàng không quân sự |
| Đường cất hạ cánh | 02 | – Cách nhau 250m, không được sử dụng cho việc cất hạ cánh đồng thời – 3.200m x 45m, bằng bê tông xi măng – 3.800m x 45m, mặt phủ bê tông xi măng |
| Đường lăn | 1 Đường lăn chính và các đường lăn nhánh: V; S và P(1-10) | – Chiều dài đường lăn chính: 2.800m – Sức chịu tải / PCN: 54/R/C/W/U |
| Sân đỗ | + Apron 1: – Diện tích: 485.205m2, kết cấu bê tông xi măng. + Apron 2: – Diện tích: 95.630m2, kết cấu bê tông xi măng. | – Khai thác tàu bay từ vị trí đỗ tàu bay số 1 đến số 70 với Apron 1 – Khai thác tàu bay từ vị trí đỗ tàu bay số 71 đến số 86 với Apron 2 |
| Hạng sân bay | 4E (ICAO) | – Tiêu chuẩn phục vụ hành khách mức C theo IATA |
| Nhà ga hành khách(có kế hoạch nâng cấp nhà ga T1 và T2, đồng thời xây mới T3 và T4) | Nhà ga T1: 165.224 m² | – 4 tầng và 1 tầng hầm với tổng diện tích 90.000 m² – 6 triệu hành khách/năm – Sân đỗ bao gồm 17 cầu hành khách |
| Nhà ga T2: 139.000 m² | – 4 tầng với tổng diện tích 139.000 m² – 10 triệu hành khách/năm | |
| Trang thiết bị dẫn đường | Đài kiểm soát không lưu / Ra-đa / Hệ thống đèn hiệu hàng không | – NDB, ILS CAT II (25L), VOR/DME – Đèn tiếp cận, đèn thềm và đèn cuối đường cất hạ cánh, đèn tim, đèn chớp tuần tự, đèn chớp xác định đầu thềm, đèn PAPI. |
| An ninh & An toàn | Trang thiết bị hiện đại | – Hệ thống ngăn chặn khủng bố; hệ thống camera giám sát; hệ thống báo cháy & chữa cháy tự động; hệ thống kiểm soát cửa ra vào; máy soi chiếu an ninh; hệ thống cung cấp điện dự phòng 24/24; dịch vụ y tế/ cấp cứu 24/7,… |
| Khu vực ngoài | Không xác định | – Hệ thống đường tầng, bãi đỗ xe và sân vườn |
| Năng lực phục vụ | 20 triệu khách | – Phục vụ > 20 triệu khách /năm và đang rơi vào tình trạng quá tải |








