
I. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Cảng Hàng Không Quốc Tế Phú Bài
Đối với người miền Nam hay người miền Bắc thì đôi khi hỏi có biết đến cảng hàng không quốc tế Phú Bài hay không? Đôi khi họ thật sự không biết. Đây là sân bay quốc tế có tuổi đời khá lâu đời, được xây dựng từ năm 1940 bởi thực dân Pháp. Sau này được Mỹ nâng cấp để phục vụ cho chiến tranh.
Sau nhiều lần cải tạo và nâng cấp, sân bay Phú Bài(chưa phải là quốc tế) trở thành cảng hàng không quốc tế Phú Bài vào năm 2007 – Đây là cảng hàng không quốc tế thứ 4 tại Việt Nam(“cảng hàng không” và “sân bay” là hai khái niệm khác nhau, để hiểu rõ hơn bạn nên đọc bài viết cảng hàng không quốc tế ở Việt Nam của tôi).
Sân bay quốc tế Phú Bài nằm tại Khu 8, Phường Phú Bài, Thị xã Hương Thủy, Tỉnh Thừa Thiên Huế. Cách trung tâm thành phố Huế 13km về phía Đông Nam. Do có vị trí chiến lược và được cải tạo từ sân bay quân sự nên sân bay này được nhà nước ưu tiên tập trung phát triển chỉ sau 3 cảng hàng không quốc tế chính của Việt Nam là Tân Sơn Nhất, Nội Bài và Đà Nẵng.
Tuy được đánh giá là có tiềm năng lớn cũng như được đầu tư bài bản nhưng đây được xem là sân bay có nhiều vấn đề nội tại nhất. Ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và mở rộng sân bay(thường bị chậm tiến độ từ 2 ~ 3 năm).
Giám đốc và phó giám đốc của cảng hàng không quốc tế Phú Bài bị công an tỉnh Thừa Thiên – Huế bắt vì hành vi tham ô tài sản, chủ yếu liên quan đến việc nhượng quyền khai thác taxi ở khu vực ngoài sân bay.
Xem thêm: Dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa
II. Cơ Sở Kỹ Thuật Của Cảng Hàng Không Quốc Tế Phú Bài
| Thông Tin Kỹ Thuật | Số Liệu Kỹ Thuật | Chi Tiết |
|---|---|---|
| Tổng diện tích | Hơn 500 ha(tăng thêm 46 ha được bàn giao từ năm 2020) | – Không có số liệu chi tiết dành cho hàng không dân dụng và quân dụng |
| Đường cất hạ cánh | 01 | – 2700m x 45m, có thiết bị chiếu sáng phục vụ bay đêm |
| Đường lăn | Không có số liệu | |
| Sân đỗ | Không có số liệu diện tích | – Kích thước: 298m x 103,5m – 8 vị trí tăng lên 13 vị trí khi hoàn thành giai đoạn I và 14 vị trí khi hoàn thành giai đoạn II(nâng cấp để đáp ứng tàu bay lớn hơn theo từng giai đoạn) |
| Hạng sân bay (IATA: HUI; ICAO: VVPB) | 4C(năm 2020 đạt 4E nhưng vẫn chưa đạt được) (ICAO) và quân sự cấp I | Tiêu chuẩn phục vụ hành khách mức C theo IATA |
| Nhà ga hành khách | Nhà ga T1: 6.539m2 | – Tầng 1 (3897m2): khu vực giúp hàng khách làm các thủ tục check in trước khi ra tàu bay – Tầng 2 (2085m2): khu vực đảm nhiệm các chức năng như: phòng cách ly nội địa và quốc tế, phòng dành cho vé hạng Vip và thương gia |
| Nhà ga T2(đang xây dựng và sắp đi vào hoạt động): 22.380 m2 | – Tầng lửng: Văn phòng các hãng hàng không, phòng điều hòa, khu vệ sinh. – Tầng 1: Sảnh đến, khu vực nhập cảnh, hải quan, cảng vụ, phòng kiểm soát an ninh, băng chuyền hành lý, phòng chờ VIP, phòng điều khiển vận hành, phòng cho phi hành đoàn, phòng hành lý thất lạc, phòng kỹ thuật điện, phòng y tế, khu vực dịch vụ và nhà vệ sinh. – Tầng 2: Sảnh đi, khu vực làm thủ tục bay, khu vực kiểm soát an ninh, khu vực xuất cảnh, khu vực chờ lên máy bay, phòng chờ VIP, văn phòng, khu vực dịch vụ, nhà vệ sinh. | |
| Trang thiết bị dẫn đường | Đài kiểm soát không lưu / Ra-đa / Hệ thống đèn hiệu hàng không | – Đèn tiếp cận, đèn thềm và đèn cuối đường cất hạ cánh, đèn tim, đèn chớp tuần tự, đèn chớp xác định đầu thềm, đèn PAPI. |
| An ninh & An toàn | Trang thiết bị hiện đại | – Hệ thống ngăn chặn khủng bố; hệ thống camera giám sát; hệ thống báo cháy & chữa cháy tự động; hệ thống kiểm soát cửa ra vào; máy soi chiếu an ninh; hệ thống cung cấp điện dự phòng 24/24; dịch vụ y tế/ cấp cứu 24/7,… |
| Khu vực ngoài | Không có số liệu | |
| Năng lực phục vụ | 2 ~ 3 triệu hành khách / năm(đang quá tải) | – 5 ~ 9 triệu hành khách khi hoàn thành các giai đoạn I và II |







