
I. Bối Cảnh Ra Đời Của Cảng Hàng Không Quốc Tế Long Thành
a) Lý do ra đời
Do số lượng hành khách và hàng hóa quốc tế đến Việt Nam ngày càng gia tăng(tốc độ tăng trưởng 15 ~ 20%/năm), đặc biệt là du khách tới khu vực phía Nam của Việt Nam nên cần phải mở rộng quy mô sân bay để đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập với thế giới.
Tuy nhiên cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất – cảng hàng không quốc tế duy nhất của khu vực Hồ Chí Minh(“cảng hàng không” và “sân bay” là hai khái niệm khác nhau, để hiểu rõ hơn bạn nên đọc bài viết cảng hàng không quốc tế ở Việt Nam của tôi) lại nằm trong nội thành, nên việc mở rộng và đảm bảo an toàn bay là vô cùng hạn chế và đầy rủi ro. Ngoài ra khu vực Hồ Chí Minh đang bị ô nhiễm tiếng ồn nghiêm trọng bởi tiếng cất – hạ cánh của máy bay nên việc tăng số chuyến bay hằng ngày là không khả thi.
Chính vì các lý do trên nên việc phát triển một sân bay quốc tế mới ở khu vực ngoại thành phố Hồ Chí Minh là điều vô cùng thiết yếu. Khi đi vào hoạt động, sân bay Long Thành sẽ đảm nhiệm 80% tổng lượng khách quốc tế và 20% khách quốc nội, trong khi đó sân bay Tân Sơn Nhất sẽ chủ yếu phục vụ các chuyến bay quốc nội với việc đảm nhận 80% khách quốc nội và 20% khách quốc tế nhưng không đảm nhận các chuyến bay trung chuyển cũng như khách quá cảnh trên các chuyến bay quốc tế.
b) Vị trí sân bay
Cảng hàng không quốc tế Long Thành hay sân bay quốc tế Long Thành là một dự án xây dựng trọng điểm của Tổng công ty Cảng hàng không miền Nam nói riêng hay cả nước nói chung.
Cảng hàng không quốc tế Long Thành nằm tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 40km về phía Đông – kết nối với đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây tạo thành chuỗi vận chuyển khép kín(đường bộ – cảng biển – hàng không) tại khu vực công nghiệp trọng điểm phía Nam.
Xem thêm: Dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa
II. Kế Hoạch Và Tiến Độ Dự Án Của Cảng Hàng Không Quốc Tế Long Thành
a) Kế hoạch chi tiết
| Thời Gian Thi Công | Tiến Độ Dự Án | Chi Tiết Hạng Mục |
|---|---|---|
| – Giai đoạn 1: 2021 ~ 2025 – Tiền giải ngân: 114,451 tỷ VNĐ ~ 5,45 tỷ $ | + Chia làm 4 thành phần riêng biệt để xây dựng: – Thành phần 1: Chậm tiến độ nghiêm trọng – Thành phần 2 và 3: Đúng tiến độ để ra – Thành phần 4: Đạt 87% tiến độ, vượt chỉ tiêu | – 1 đường băng và 1 nhà ga hành khách đáp ứng 25 triệu hành khách và 1,2 triệu tấn hàng hóa mỗi năm |
| – Giai đoạn 1: 2025 ~ 2030 – Tiền giải ngân: 110 tỷ VNĐ | – Chưa thi công | – 1 đường băng mở và 1 nhà ga hành khách đáp ứng 50 triệu hành khách và 1,5 triệu tấn hàng hóa mỗi năm |
| – Giai đoạn 3: Cuối năm 2035 – Tiền giải ngân: 112 tỷ VNĐ | – Hoàn thiện nốt các hạng mục còn lại(bao gồm cả các hạng mục phụ trợ) của cảng hàng không | |
| – Tổng vốn đầu tư: 336.600 tỷ đồng ~ 16,03 tỷ $ | – Dự án đã bị đội vốn lên khoảng 19 tỷ $ với số liệu vào tháng 11/2023(chủ yếu đến từ việc chậm tiến độ và giải phóng mặt bằng) | – Sẽ có tổng cộng 4 nhà ga và 4 đường băng với công suất đạt 100 triệu hành khách và 5 triệu tấn hàng hóa mỗi năm |
b) Lý do tiến độ dự án bị chậm trễ
Có rất nhiều lý do cho việc chậm trễ của siêu dự án quốc gia này, sau đây là các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến việc xây dựng cảng hàng không quốc tế Long Thành – một trong những sân bay lớn nhất khu vực Đông Nam Á.
| Nguyên Nhân | Lý Do | Khắc Phục |
|---|---|---|
| – Các hạng mục phụ, hỗ trợ trong xây dựng bị chậm trễ | – Giải ngân đầu tư công bị chậm | – Chính phủ đã và đang có định hướng khắc phục sự chậm trễ trong việc giải ngân(chủ yếu là do sợ bị quy trách nhiệm và văn bản pháp lý rườm rà) |
| – Chưa cung cấp đất cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng sân bay | – Vốn giải phóng mặt bằng tăng cao(kéo dài hơn 10 năm, hoàn thành khoảng 98% diện tích đất cần thu hồi) | – Có những đền bù thỏa đáng cho những hộ di dời, đồng thời cấp đất tái định cư cho người dân – Xử lý nghiêm các hình thức đầu cơ, xây dựng nhà trái phép nhằm chiếm đoạt vốn nhà nước |
| – Chậm trễ trong việc đấu thầu xây dựng | – Đây là dự án trọng điểm cần xem xét kỹ lưỡng năng lực của các liên doanh nhà thầu | – Đã hoàn tất việc chọn liên doanh nhà thầu vào 24/8/2023 |
| – Các yếu tố khách quan khác | – Giãn cách xã hội do covid – Thiếu hụt lao động cả về số lượng và chất lượng – UBND tỉnh Đồng Nai chưa làm tròn trách nhiệm |
Xem thêm: Dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa
III. Cơ Sở Kỹ Thuật Của Cảng Hàng Không Quốc Tế Long Thành(Sau khi hoàn thành giai đoạn I)
Cảng hàng không quốc tế Long Thành chia thành 5 khu vực riêng biệt và các chức năng của từng phân khu như sau:
– Khu vực 1: Bao gồm các khu công nghiệp, kho Logistics, kho tập kết và trung chuyển hàng hóa, khu vực hỗ trợ.
– Khu vực 2: Khu vực này có diện tích dự kiến là 15.000 ha, bao gồm khu dân cư, khu tái định cư, các khu đô thị mới.
– Khu vực 3: Đây là khu vực của các khu chức năng về dịch vụ, khu thương mại, khu vui chơi giải trí,… Diện tích của khu vực này vào khoảng 5000ha. Vị trí nằm ở cửa chính của lối ra vào sân bay.
– Khu vực 4: Vị trí của khu này sẽ cách sân bay 10km. Khu vực 4 có diện tích khoảng 2000ha, bao gồm khu du lịch, khu thể thao, khu dịch vụ,… nhằm phục vụ cho các hành khách bay đường dài, nhân viên của sân bay, tiếp viên hàng không,…
– Khu vực 5: Khu vực này bao gồm các mảng xanh, khu vực để phát triển nông, lâm nghiệp, khu vực dành cho an ninh quốc phòng.
| Thông Tin Kỹ Thuật | Số Liệu Kỹ Thuật | Chi Tiết |
|---|---|---|
| Tổng diện tích | 5000 ha | – Chưa công bố số liệu diện tích hàng không quân dụng |
| Đường cất hạ cánh | 04 | – Giai đoạn 1: 1 đường bằng 4000m x 75m |
| Đường lăn | Chưa công bố số liệu | |
| Sân đỗ | Chưa công bố số liệu | – Cho phép đỗ mọi loại tàu bay cao cấp nhất kể cả máy bay 2 tầng như: Airbus A380, Boeing 747-8 |
| Hạng sân bay | 4F (ICAO) và sân bay quân sự cấp cao nhất(chưa công bố số liệu) | – Đây là cấp độ cao nhất của sân bay dân dụng quốc tế, Việt Nam chưa từng có sân bay nào xếp hạng này |
| Nhà ga hành khách | 4 nhà ga trong đó 3 nhà ga quốc tế và 1 nhà ga quốc nội | – Giai đoạn 1: 1 nhà ga đảm nhận 2 nhiệm vụ – Việc phân chia dựa trên số liệu định hướng phát triển của cảng hàng không phía trên |
| Trang thiết bị dẫn đường | Đài kiểm soát không lưu / Ra-đa / Hệ thống đèn hiệu hàng không | – Đài kiểm soát không lưu cao khoảng 123 m – Chưa công bố số liệu |
| An ninh & An toàn | Trang thiết bị hiện đại | – Hệ thống ngăn chặn khủng bố; hệ thống camera giám sát; hệ thống báo cháy & chữa cháy tự động; hệ thống kiểm soát cửa ra vào; máy soi chiếu an ninh; hệ thống cung cấp điện dự phòng 24/24; dịch vụ y tế/ cấp cứu 24/7,… |
| Khu vực ngoài | 20,000 ha | – Bao gồm tổ hợp nghỉ dưỡng, mua sắm, khách sạn, sân bãi đậu xe máy, ô tô và các loại phương tiện cá nhân khác – Các tổ hợp cho các phòng ban có chức năng liên quan như: quốc phòng, vận tải, kho bãi,… |
| Năng lực phục vụ | 100 triệu hành khách và 5 triệu tấn hàng / năm | – Giai đoạn 1: 25 triệu hành khách và 1,2 triệu tấn hàng hóa / năm |







