I. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Cảng Hàng Không Quốc Tế Phù Cát
Cảng hàng không quốc tế Phù Cát là sân bay nằm tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, miền Trung Việt Nam. Sân bay quốc tế Phù Cát là nơi huấn luyện quân sự và là căn cứ của Trung đoàn 925 thuộc Sư đoàn không quân 372.
Tháng 1/2020 đã mở các chuyến bay quốc tế đầu tiên tại sân bay Phù Cát khởi hành từ Cheongju (Hàn Quốc) và ngược lại do hãng hàng không Bamboo Airways khai thác.
Theo đó, nhà ga cũ (T2) của Sân bay Phù Cát thành nhà ga quốc tế, còn nhà ga mới (T1) vẫn để làm nhà ga nội địa. Hiện tại, Vietnam Airlines cho biết đã có kế hoạch khai thác chuyến bay quốc tế đi và đến Quy Nhơn từ tháng 3/2020.
Tuy được đánh giá là một cảng hàng không quốc tế nhưng cảng hàng không quốc tế Phù Cát(“cảng hàng không” và “sân bay” là hai khái niệm khác nhau, để hiểu rõ hơn bạn nên đọc bài viết cảng hàng không quốc tế ở Việt Nam của tôi) rất ít được các hãng bay khai thác chuyến bay quốc tế do cơ sở hạ tầng sân bay và chất lượng các khu du lịch nghĩ dưỡng chưa đủ thu hút du khách nước ngoài bằng các sân bay liền kề.
Để giải quyết tình trạng trên UBND tỉnh Bình Định đang lấy ý kiến về dự thảo Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Biến cảng hàng không quốc tế Phù Cát trở về đúng chất lượng “quốc tế” mà nó đã có, nâng cấp và kết nối sân bay này với các hệ thống cơ sở hạ tầng quan trọng của tỉnh như đường sắt và các khu công nghiệp mới xây dựng.
Xem thêm: Dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa
II. Cơ Sở Kỹ Thuật Của Cảng Hàng Không Quốc Tế Phù Cát
Cảng hàng không quốc tế Phù Cát là một dạng sân bay quốc tế nhưng không phải quốc tế do số lượng chuyến bay hành khách nước ngoài vô cùng khiêm tốn. Tuy có vị trí chiến lược nhưng khó có khả năng cạnh tranh với các các sân bay xung quanh như: Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng hay Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh.
Thông Tin Kỹ Thuật | Số Liệu Kỹ Thuật | Chi Tiết |
---|---|---|
Tổng diện tích | 1018 ha | – Một trong những cảng hàng không có diện tích lớn nhất Việt Nam. Tuy nhiên phần lớn chưa được khai thác và sử dụng – Sân bay có cả diện tích dành cho dân dụng và quân dụng, tuy nhiên chủ yếu là phấn luyện phi công chứ không phải chiến đấu |
Đường cất hạ cánh | 01 | – 3048m x 45m – Không có số liệu cựu thể nhưng có thể tương đương với sân bay cấp 4D |
Đường lăn | 05 | – Đường lăn chính E5: 3048m x 22,86m – Đường lăn phụ E1-> E4: Không có số liệu |
Sân đỗ | 25.798,5 m2 (220,5m x 117m) | – Hiện tại có thể đỗ được 8 tàu bay tương đương A320/321 cùng lúc(trong tương lai gần sẽ lên 10 |
Hạng sân bay (IATA: UIH; ICAO: VVPC) | 4D (ICAO) và sân bay quân sự huấn luyện | – Tiêu chuẩn phục vụ hành khách mức C theo IATA |
Nhà ga hành khách | Nhà ga quốc nội T1: 8.397m2 với 2 tầng(Tầng 1: 4.972 m2 và tầng 2: 3.425 m2) | – Tầng 1 gồm: Sảnh chính, khu vực làm thủ tục, quầy vé, khu phân loại hành lý, khu vực kiểm tra an ninh, băng chuyền hành lý, các khu dịch vụ thương mại và phòng khách VIP – Tầng 2 gồm: Phòng chờ khách ra tàu bay, phòng khách hạng thương gia và khu vực dịch vụ phi hàng không |
Nhà ga quốc tế T2 | – Không có số liệu, được nâng cấp từ nhà ga T2 cũ – Đang xem xét việc nâng cấp do không khả thi về mặt thu hút du khách và hoàn vốn | |
Trang thiết bị dẫn đường | Đài kiểm soát không lưu / Ra-đa / Hệ thống đèn hiệu hàng không | – Đèn tiếp cận, đèn thềm và đèn cuối đường cất hạ cánh, đèn tim, đèn chớp tuần tự, đèn chớp xác định đầu thềm, đèn PAPI |
An ninh & An toàn | Trang thiết bị hiện đại | – Hệ thống ngăn chặn khủng bố; hệ thống camera giám sát; hệ thống báo cháy & chữa cháy tự động; hệ thống kiểm soát cửa ra vào; máy soi chiếu an ninh; hệ thống cung cấp điện dự phòng 24/24; dịch vụ y tế/ cấp cứu 24/7,… |
Khu vực ngoài | Không có số liệu | – Chi phí di chuyển tới lui tại sân bay được đánh giá là quá đắt và mất thời gian so với mặt bằng chung – Xe Bus: 50.000 VNĐ / chuyến – Xe Taxi hoặc các loại hình dịch vụ tương tự: 500.000 VNĐ ~ 1.000.000 VNĐ / chuyến (trung tâm thành phố hoặc các khu nghỉ dưỡng) |
Năng lực phục vụ | 2.5 triệu khách / năm(tuy nhiên số khách thực tế chỉ trên dưới 1.5 triệu khách / năm) | – 5 triệu hành khách / năm khi đạt cấp 4E |