
I. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Cảng Hàng Không Quốc Tế Cát Bi
Cảng hàng không quốc tế Cát Bi nằm trên địa bàn Quận Hải An – thành phố Hải Phòng; cách trung tâm thành phố 8 km về phía Đông Nam, cách Cảng biển Hải Phòng (6 Km).
Nằm trong quy hoạch tổng thể về giao thông đường thủy, đường bộ, đường sắt, đường hàng không… của cả nước nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng, được xem là mắt xích trọng yếu để thúc đẩy kinh tế, tầm quan trọng của vùng duyên hải Bắc Bộ nói chung hay thành phố cảng Hải Phòng.
Cảng hàng không quốc tế Cát Bi được xây dựng lại từ sân bay quốc tế Cát Bi do người Pháp xây dựng trong thời kỳ Pháp thuộc. Sân bay này được cải tạo, nâng cấp từ sân bay quân sự thành sân bay bán quân sự, có chức năng đầy đủ làm sân bay dự bị cho cảng hàng không quốc tế Nội Bài.(“cảng hàng không” và “sân bay” là hai khái niệm khác nhau, để hiểu rõ hơn bạn nên đọc bài viết cảng hàng không quốc tế ở Việt Nam của tôi).
Từ năm 2016, sân bay quốc tế Cát Bi trở thành cảng hàng không quốc tế Cát Bi(mở rộng khu bay, khu hàng không dân dụng để đón tiếp các hành khách ngoại quốc).
Cảng hàng không quốc tế Cát Bi luôn là một trong những cảng hàng không có tốc độ phát triển nhất nước, khi có mức tăng trưởng trung bình khoảng 30% cả hành khách lẫn hàng hóa.
Xem thêm: Dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa
II. Cơ Sở Kỹ Thuật Của Cảng Hàng Không Quốc Tế Cát Bi
Thông Tin Kỹ Thuật | Số Liệu Kỹ Thuật | Chi Tiết |
---|---|---|
Tổng diện tích | 488,02 ha | – 175,70 ha cho hàng không dân dụng – 193.22 ha cho hàng không quân sự – 119,10 ha hỗn hợp dùng chung cho hàng không dân dụng quản lý |
Đường cất hạ cánh | 02 | – 3050m x 45m, có phục vụ bay đêm – 3050m x 50m, đang xây dựng – Kết cấu: bê tông xi măng – bê tông nhựa |
Đường lăn | 04 | – 2400 x 23m với đường lăn chính |
Sân đỗ | Không có số liệu về diện tích | – 16(10 sân đỗ có sẵn + 6 sân đỗ vào năm 2025) |
Hạng sân bay | 4E (ICAO) | – Tiêu chuẩn phục vụ hành khách mức C theo IATA |
Nhà ga hành khách | 15.630m2(Ga đến nằm ở tầng 1, ga đi nằm ở tầng 2) | – Năng lực đáp ứng 1000 hành khách/giờ cao điểm |
Trang thiết bị dẫn đường | Đài kiểm soát không lưu / Ra-đa / Hệ thống đèn hiệu hàng không | – Đèn tiếp cận, đèn thềm và đèn cuối đường cất hạ cánh, đèn tim, đèn chớp tuần tự, đèn chớp xác định đầu thềm, đèn PAPI. |
An ninh & An toàn | Trang thiết bị hiện đại | – Cấp cứu hoả hiện tại: CAT 8 theo ICAO – Hệ thống ngăn chặn khủng bố; hệ thống camera giám sát; hệ thống báo cháy & chữa cháy tự động; hệ thống kiểm soát cửa ra vào; máy soi chiếu an ninh; hệ thống cung cấp điện dự phòng 24/24; dịch vụ y tế/ cấp cứu 24/7,… |
Khu vực ngoài | 2,400m2 – tái sử dụng từ nhà ga hành khách cũ | – Cho phép đỗ xe máy, xe hơi qua đêm |
Năng lực phục vụ | 2 ~ 4 triệu hành khách / năm(tuy nhiên chỉ đạt khoảng 70 ~ 80 công suất) | – Công suất 4 ~ 5 triệu hành khách / năm khi hoàn thiện hoàn toàn – 100.000 – 250.000 tấn hàng hóa / năm |